Mục Lục Xem Nhanh
Giới thiệu Sika Poxitar MY
Sika Poxitar MY (tên gọi cũ Sika Inertol Poxitar MY) là một chất phủ hai thành phần, có tính đông cứng và kháng hóa tốt với hàm lượng dung môi thấp. Nó được tạo từ kết hợp gốc epoxy, dầu than đá và một số kháng chất khác.
Sika Poxitar MY nên được thi công bởi những nhà thầu chuyên nghiệp sử dụng làm lớp phủ kháng hóa áp dụng cho những vị trí:
- Nhà máy xử lý nước thải
- Mố cầu ngâm trong nước
- Bồn chứa bằng thép hay bê tông
- Bồn chứa dầu
- Bảo vệ kết cấu thép
- Kết cấu ngầm
Sika Poxitar MY sẽ không phù hợp áp dụng cho bề mặt tiếp xúc với nước uống sinh hoạt
- Phù hợp áp dụng với bề mặt bê tông và thép
- Có thể áp dụng thi công như lớp phủ bên trong và bên ngoài cho kết cấu ngâm trong nước lâu dài.
Thông tin sản phẩm Sika Poxitar MY
Đóng gói |
|
Hạn sử dụng | 12 tháng kể từ ngày sản xuất |
Điều kiện lưu trữ | Lưu trữ đúng cách trong điều kiện còn nguyên thùng, chưa mở và bảo quản với nhiệt độ từ +50C đến +300C. Tránh ánh nắng chiếu trực tiếp. |
Tỷ trọng | ~1.4 kg/l đã trộn |
Hàm lượng chất rắn theo thể tích | 85 ± 2 % |
Thông số kỹ thuật Sika Poxitar MY
Kháng mài mòn: chỉ số kháng ~ 100 (ASTM D4060)
Độ giãn dài tới đứt: 50 (±10%) (ASTM D638-14)
Cường độ bám dính
– Trên bề mặt bê tông: ~1.5 N/mm2 (ASTM D7234-12)
– Trên bề mặt thép: ~1.6 N/mm2
Kháng hóa chất
Tiếp xúc với |
Ngâm trong hóa chất |
Tiếp xúc điểm, tràn mặt |
Hóa chất dạng khí |
Axit |
Rất tốt |
Cực tốt |
Cực tốt |
Kiềm |
Rất tốt |
Cực tốt |
Cực tốt |
Dung môi |
Tốt |
Rất tốt |
Cực tốt |
Muối |
Cực tốt |
Cực tốt |
Cực tốt |
Nước |
Cực tốt |
Cực tốt |
Cực tốt |
Chú ý: Sika Poxitar MY không thích hợp để ngâm trong dung môi thơm hoặc xeton hay axit oxy hóa mạnh.
Khả năng kháng nhiệt: < 600C
- Tỷ lệ trộn: thành phần A : thành phần B = 4 : 1 theo thể tích
- Định mức là 0.2- 0.25 kg/m2/ lớp, tối thiểu 2 lớp
- Chiều dày lớp (2 lớp): ~260 micron (chiều dày ướt) / ~220 micron (chiều dày khô)
- Nhiệt độ môi trường: tối thiểu +100C và tối đa +300C
- Nhiệt độ bề mặt: tối thiểu +100C và tối đa +300C
- Thời gian thi công là ~2 giờ (tại +250C)
- Thời gian chờ / Lớp phủ là tối thiểu 8 giờ và tối đa 24 giờ
- Chú ý: thời gian chờ giữa các lớp phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện khí hậu và thời tiết.
- Khi ở nhiệt độ thấp sẽ làm gia tăng thời gian chờ tối thiểu, tối đa. Để đảm bảo việc kết dính tốt giữa các lớp, cần mài sơ bề mặt lớp sơn trước và khử bụi thật kỹ càng.
- Thời gian khô khô bề mặt là ~2 giờ
Hướng dẫn thi công Sika Poxitar MY
Chuẩn bị bề mặt
Điều kiện bề mặt bê tông
- Tuổi tối thiểu của bê tông là 14 ngày và cường độ tối thiểu là 20 N/mm2.
- Bề mặt cần khô ráo, đặc chắc và bám dính tốt, cần loại bỏ các thành phần bong tróc, vữa xi măng rời rạc và các thành phần ô nhiễm khác.
Bê tông:
- Bề mặt bê tông cần được chuẩn bị bằng các biện pháp cơ học như cọ thép, máy mài, máy cào hay bằng nước áp lực hay phun cát.
- Việc này rất quan trọng với trường hợp tiếp xúc ngâm trong hóa chất.
- Các lỗ lớn, hốc sâu, bọt khí cần được trám trét lại và làm đầy bằng các sản phẩm Sikadur.
- Phụ thuộc vào điều kiện chất lượng bề mặt (độ nhám, rỗ,…) định mức áp dụng cho lớp thi công đầu tiên sẽ cao hơn.
- Định mức cho việc thi công bằng phun chân không hay bằng cọ là như nhau.
Thép
- Bề mặt thép cần khô ráo, không dính dầu, mỡ và bụi bẩn.
- Với trường hợp bề mặt chìm trong hóa chất cần yêu cầu sử dụng vệ sinh bằng máy bắn cát để di chuyển thành phần bong tróc, ô nhiễm (gỉ sơn, lớp vẩy,…) nhằm đảm bảo tối thiểu 95% diện tích bề mặt được kiểm soát tốt.
- Trường hợp bề mặt không ngâm trong hóa chất cần tẩy bong làm sạch tất cả gỉ thép, lớp vẩy hay vật lạ (phải duy trì bề mặt có màu xám) dụng cụ làm vệ sinh cần theo chỉ định và khuyến cáo.
- Lớp phủ đối với tất cả các trường hợp với bề mặt kim loại cần được triển khai tiến hành trong 4 giờ và không để chậm chễ sau khi bề mặt được chuẩn bị.
- Trường hợp tiếp xúc cơ học nặng thì nên kết hợp với Friazinc RMY (tham khảo thông số Tài liệu kỹ thuật sản phẩm được chỉ định)
Trộn
- Khuấy thành phần A (thành phần cơ bản) cho thật kỹ.
- Thêm thành phần B (chất đóng rắn) và trộn đều cùng cần trộn điện cơ học và kết hợp đưa lên xuống.
- Khi đó hỗn hợp trộn có thể sử dụng được ngay
Thi công
Phun chân không bằng phương pháp phun truyền thống, cọ hay con lăn.
Vệ sinh dụng cụ
- Vệ sinh dụng cụ ngay sau khi thi công bằng Thinner C hay Thinner S
- Thành phần đóng rắn cần được loại bỏ bằng biện pháp cơ học
Lưu ý quan trọng
– Đối với sàn và tường trong khu vực hạn chế thường có độ ẩm cao, bắt buộc phải tuân thủ kiểm soát độ ẩm bề mặt tối đa là 6%.
Thông tin cơ bản của sản phẩm
- Tất cả thông số kỹ thuật trong tài liệu này điều dựa trên kết quả ở phòng thí nghiệm.
- Các dữ liệu đo thực tế có thể khác tùy theo trường hợp cụ thể.
admin –
ok