Mục Lục Xem Nhanh
Phụ gia Mapei Planicrete SP
Mapei Planicrete SP dùng chuẩn bị cho các loại vữa xi măng thông thường, vữa láng nền, vữa trát có tính công tác cao.
Các ứng dụng điển hình
- Cho vữa láng nền và vữa tạo phẳng có tính công tác cao sử dụng trong nhà và ngoài trời. Cho vữa xi măng trát tường sử dụng trong nhà và ngoài trời.
- Làm tác nhân tăng độ bám dính cho vữa xi măng khi thi công lớp vữa láng nền mới lên lớp vữa láng nền cũ hoặc lên bề mặt bê tông.
- Làm tăng cường độ bám dính cho vữa xi măng khi ốp lát gạch ceramic cho sàn và tường ở khu vực trong nhà và ngoài trời.
- Dùng điều chỉnh vữa xi măng khi cần thi công với lớp vữa mỏng.
Đặc tính sản phẩm
Planicrete SP là phụ gia latex dạng cao su tổng hợp, đa dụng có màu trắng xanh dùng trộn với xi măng và cốt liệu chọn lọc để tạo thành loại vữa có độ bám dính rất cao.
Sau khi đóng rắn, loại vữa này có thể chống lại các va đập và rung động cơ học, chống thấm, chịu được tải trọng, chịu được sốc nhiệt và sự thay đổi nhiệt độ, chống lão hóa và các loại hóa chất nhẹ.
Các lưu ý khi sử dụng
- Không dùng Planicrete SP để trộn làm vữa ốp lát cho tường và sàn chịu uốn và rung động cao (như sàn gỗ, ván ép, tấm amiăng, v.v). Thay vào đó, nên sử dụng Kerabond+Isolastic, Adesilex P22 hoặc Keralastic để thay thế.
- Không sử dụng Planicrete SP như một lớp màng chống thấm (nên sử dụng Mapelastic hoặc Aquaflex để thay thế).
- Không sử dụng Planicrete SP nguyên chất như một loại hồ, phải luôn trộn Planicrete SP với xi măng porland.
- Không được thi công lớp vữa trát tường hoặc lớp láng nền lên lớp hồ dùng Planicrete SP hoặc lớp vữa láng nền trước đó sau khi lớp này đã khô hoàn toàn (để tránh hiện tượng không bám dính).
- Không trộn Planicrete SPvới vôi tôi.
- Không sử dụng Planicrete SP như vữa có khả năng kháng hóa chất mạnh. Có thể dùng để chuẩn bị và làm phẳng bề mặt nhưng sau đó phải bảo vệ bằng lớp vữa Kerapoxy hoặc Mapecoat 24.
- Không sử dụng Planicrete SP nếu nhiệt độ môi trường thấp hơn +5 C hoặc cao hơn +35 C.
Hướng dẫn sử dụng sản phẩm
1. Chuẩn bị bề mặt thi công
- Bề mặt thi công phải chắc chắn, cứng, sạch và không có bụi bẩn, dầu mỡ, sơn, sáp, chất tháo dỡ ván khuôn, nước xi măng và các tạp chất khác. Làm sạch vết axít và kiềm bằng phương pháp trung hòa.
- Đục bỏ các phần vữa yếu, lớp bề mặt có độ bám dính yếu, sơn thừa và làm nhám bề mặt bê tông.
- Bê tông mới thi công phải được bảo dưỡng ít nhất là 28 ngày đúng kỹ thuật, bề mặt bê tông phải được hoàn thiện bằng bay gỗ hoặc bằng chổi để tạo nhám.
- Khi thi công tại khu vực có các tấm bức xạ nhiệt, cần tắt hệ thống phát nhiệt ít nhất 48 tiếng trước khi bắt đầu thi công.
- Tắt hệ thống phát nhiệt trong suốt quá trình thi công và trong khoảng 72 tiếng sau khi thi công hoàn thành. Nên sử dụng thiết bị phát nhiệt phụ để duy trì nhiệt độ thi công thích hợp.
- Giữ bề mặt bê tông luôn ẩm ít nhất 24 tiếng trước khi thi công. Loại bỏ nước thừa trên bề mặt bê tông, đợi bề mặt đã ráo nước mới thi công lớp hồ và lớp vữa làm phẳng.
Lưu ý
Lượng cát và kích thước cốt liệu sử dụng có thể thay đổi tăng hoặc giảm tương ứng với chiều dày của lớp vữa nhằm giảm thiểu co ngót và rủi ro do không bám dính trên bề mặt. Nếu cần thi công lớp vữa có chiều dày > 50 mm, cần sử dụng cấp phối thích hợp để đạt yêu cầu.
Giảm lượng Planicrete SP (hoặc Planicrete SP + NƯỚC) khi sử dụng cốt liệu thô hoặc cát ẩm để trộn vữa.
2. Trộn vữa
A. Cách trộn vữa làm phẳng và vữa láng nền
- Khuấy đều Planicrete SPtrước khi trộn.
- Trộn trước vật liệu khô trong một thùng trộn hoặc máy trộn riêng biệt.
- Đổ Planicrete SP vào một thùng trộn sạch, đổ hỗn hợp vữa khô vào và trộn từ từ.
- Trộn kỹ cho đến khi được một hỗn hợp đồng nhất, đặc quánh có thể thi công được. Không được trộn quá nhiều để tránh tạo bọt khí trong vữa.
B. Cách trộn vữa làm vữa ốp lát gạch
- Đổ lượng Planicrete SP cần dùng vào một xô sạch.
- Thêm dần hỗn hợp vữa xi măng và cát đã trộn sẵn vào, trộn bằng máy trộn tốc độ chậm (khoảng 150 vòng/phút).
- Độ dẻo của hỗn hợp tùy theo cỡ hạt cốt liệu, nếu độ dẻo quá cao hoặc quá thấp, tiến hành điều chỉnh bằng cách thêm lượng Planicrete SP hoặc vật liệu khô phù hợp.
- Để khoảng 10-15 phút.
- Trộn lại và sử dụng.
3. Thi công vữa
A. Thi công lớp láng nền
- Dùng nẹp chia các khu vực thi công và tạo dốc về phía rãnh thoát nước, kiểm tra cao độ và dung sai.
- Ngay trước khi thi công vữa, loại bỏ hết phần nước thừa và thi công một lớp vữa kết dính lên bề mặt (xem bảng tỷ lệ trộn ở trang 5).
- Trong khi lớp vữa kết dính còn ướt, đổ vữa lên bề mặt sàn giữa các luống đã chia bằng một bay thép cạnh phẳng.
- Dùng bay láng sao cho vữa bám dính tốt lên bề mặt. Không được để lớp vữa kết dính bị khô từng phần hoặc khô hoàn toàn trong khi đang trải vữa.
- Hoàn thiện bề mặt vữa sao cho thật phẳng (dung sai: ±3 mm trong 3 m).
- Bảo dưỡng và để khô vữa ít nhất 28 ngày (hoặc 1 tuần cho 1 cm chiều dày) trước khi ốp lát gạch.
B. Thi công vữa trát tường
- Một ngày trước khi trát, thi công một lớp vữa kết dính (xem bảng tỷ lệ trộn) lên bê tông hoặc lớp phủ bề mặt cũ đã xử lý nhám.
- Ngay khi lớp kết dính vừa khô, dùng bay cạnh phẳng thi công vữa xi măng trộn với Planicrete SP với độ dày yêu cầu, trát vữa thật kỹ lên lớp vữa kết dính để đảm bảo độ kết dính tốt.
- Hoàn thiện bề mặt vữa sao cho thật phẳng (dung sai: ±3 mm trong 3 m).
- Đối với lớp vữa có chiều dày đến 50 mm, có thể tiếp tục thi công 2-3 lớp để đạt được độ kết dính tốt của lớp vữa lên tường.
- Để lớp vữa khô và bảo dưỡng ít nhất 1 tuần/1 cm chiều dày của vữa trước khi ốp lát gạch.
C. Thi công ốp lát gạch
Trải vữa
- Dùng cạnh thẳng của bay trải một lớp vữa mỏng thích hợp lên bề mặt (xem tỷ lệ trộn), sau đó thi công với lượng vữa yêu cầu bằng bay răng cưa.
- Khi chọn bay, nên chọn loại bay có khả năng phủ hết mặt sau của viên gạch cần ốp.
- Khi ốp lát gạch cho tường ngoài nhà và cho khu vực sàn chịu mật độ giao thông lớn, nên trát vữa lên cả mặt sau của viên gạch.
- Trong trường hợp dùng cho loại gạch có gờ cao ở mặt sau, nên trát kín vữa vào các gờ để đạt được độ bám dính tốt nhất mà không có lỗ rỗng giữa gạch và nền.
LÁT GẠCH
- Nếu măt sau của viên gạch sạch, không cần phải làm ẩm gạch trước khi lát.
- Cần ấn nhẹ viên gạch lên lớp vữa nhằm đảm bảo độ tiếp xúc tuyệt đối.
- Thời gian thi công của Planicrete SP trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm bình thường là 10-15 phút.
- Trong trường hợp có (gió khô, nắng to), nhiệt độ cao hoặc bề mặt có độ thấm hút cao, thời gian làm việc của Planicrete SP có thể ngắn hơn.
- Do vậy, cần kiểm tra thường xuyên bề mặt lớp vữa đã trải. Việc làm ẩm bề mặt trước khi thi công cũng có thể giúp kéo dài thời gian làm việc của vữa sử dụng Planicrete SP.
- Khi trên mặt vữa xuất hiện một lớp màng mỏng, nên dùng bay kéo lại một đường mới trước khi ốp lát.
- Có thể chỉnh sửa gạch trong vòng 30 phút sau khi ốp lát.
- Sau khi ốp lát, không được rửa hoặc để mưa ướt ít nhất 24 tiếng, bảo vệ tránh sương giá hoặc nắng to trong ít nhất là 5-7 ngày.
Chít mạch
- Sau khi vữa xi măng thông thường hoặc vữa ốp lát gạch đã khô hoàn toàn thì mới thi công chít mạch (thông thường sau 24-36 giờ).
- Dùng Keracolor, Ultracolor Plus hoặc Kerapoxy, vữa chít mạch có tính công tác cao để chít mạch (xem tài liệu kỹ thuật liên quan).
Đóng gói
Can 25 kg hoặc phuy 200 kg.
admin –
ok